Quyết định số: 46/2007/QĐST-KDTM ngày: 27.6.2007

công nhận sự thỏa thuận của đương sự tại phiên tòa 
giải quyết tranh chấp hợp đòng tín dụng

Ngày 27 tháng 6 năm 2007 tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 73/2007/TLST – KDTM ngày 7 tháng 05 năm 2007 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 103/2007/QĐXX-ST ngày 20 tháng 6 năm 2007 giữa các đương sự:

NGUYÊN ĐƠN:
Ngân hàng CT Việt Nam

Tên giao dịch: INCOMBANK

Trụ sở: 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Bắc Kỷ– Chức vụ: Phó giám đốc sở Giao dịch 1-Ngân hàng CT Việt Nam làm đại diện theo giấy uỷ quyền số 055/UQ-NHCT18 ngày 1.1.2007 của Tổng Giám đốc Ngân hàng CT Việt Nam.

BỊ ĐƠN:
Công ty Điện máy

Tên giao dịch TODIMAX

Trụ sở: 163A Phố Đại La, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Duy Quyền – Chức vụ: Phó phòng tài chính kế toán Công ty làm đại diện theo giấy uỷ quyền số 89/ĐM ngày 20.5.2007 của Giám đốc Công ty.

NHẬN THẤY

1/ Trong các năm 1995,1996 Ngân hàng CT Việt Nam – Sở giao dịch 1 có cho Công ty Điện máy vay 8 khế ước để Công ty thanh toán theo L/C nhập khẩu hàng hoá. Cụ thể:

1.1 Khế ước số 62/95 được hai bên ký ngày 16.9.1995. Số tiền vay 311.270 USD, thời hạn vay 4 tháng kể từ ngày thanh toán L/C (18.9.1995), 1.2 Khế ước số 77/95 ký ngày 6.12.1995. Số tiền vay 43.763,48 USD, thời hạn vay 6 tháng kể từ ngày thanh toán L/C (20.3.1996)

1.3 Khế ước số 05/96 ngày 14.2.1996. Số tiền vay 140.179,76 USD, thời hạn vay 01 tháng kể từ ngày thanh toán L/C (29.6.1996)

1.4 Khế ước số 14/96 ngày 15.3.1996. Số tiền vay 427.500 USD, thời hạn vay 03 tháng kể từ ngày 26.3.1996.

1.5 Khế ước số 16/96 ngày 18.3.1996. Số tiền vay 38.283,53 USD, thời hạn vay 3 tháng. Khế ước này Ngân hàng giải ngân theo 2 đợt. Đợt 1 ngày 17.7.1996 với số tiền là 18.923,86 USD và đợt 2 ngày 30.7.1996 ngân hàng giải ngân số tiền còn lại là 19.359,67 USD.

1.6 Khế ước số 18/96 ngày 8.4.1996. Số tiền vay 42.468,92 USD, thời hạn vay 01 tháng kể từ ngày nhận nợ 25.7.1996

1.7 Khế ước số 23/96 ngày 26.4.1996. Số tiền vay 27.761,95 USD, thời hạn vay 02 tháng kể từ ngày 5.6.1996

1.8 Khế ước số 24/96 ngày 2.5.1996. Số tiền vay 58.728 USD, thời hạn vay 3 tháng kể từ ngày 20.6.1996.

2/ Toàn bộ 8 khế ước nêu trên, hai bên thoả thuận mức lãi suất Ngân hàng CT Việt Nam cho Công ty Điện máy vay là 9,5%/năm. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.

3/ Quá trình thực hiện, do Công ty Điện máy gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên đã không trả được số nợ cho Ngân hàng như đã cam kết.

4/ Theo biên bản đối chiếu công nợ được hai bên ký ngày 10.1.2007, Công ty Điện máy xác nhận tính đến ngày 31.12.2006 Công ty còn nợ Ngân hàng CT Việt Nam số tiền gốc của 8 khế ước trên là 742.000 USD và tiền lãi trong hạn là 655.580,07 USD; tiền lãi quá hạn là 73.268,48 USD.

5/ Ngày 29.3.2007 Ngân hàng CT Việt Nam có đơn khởi kiện đề nghị Toà án buộc Công ty Điện máy phải trả:

Toàn bộ số tiền gốc là 742.000 USD và lãi trong hạn là 665.968,07 USD, lãi quá hạn tính đến 29.3.2007 là 78.462,48 USD.

6/ Trong quá trình giải quyết vụ kiện, Công ty Điện máy tiếp tục trả cho Ngân hàng 3.000 USD (vào tháng 4 năm 2007).

Như vậy đến nay Công ty Điện máy còn nợ Ngân hàng CT Việt Nam khoản tiền nợ gốc là 739.000 USD; và khoản tiền nợ lãi là 744.430,55 USD.

Tại phiên toà hôm nay, các đương sự đã thoả thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp.

XÉT THẤY

Việc các đương sự hoà giải với nhau tại phiên toà về việc giải quyết toàn bộ vụ án là hoàn toàn tự nguyện, nội dung các thoả thuận không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Vì vậy cần được chấp nhận.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điều 210, điều 220 của Bộ luật tố tụng dân sự

Căn cứ điều 15 Nghị định 70/CP của Chính phủ ngày 12.6.1997 quy định về án phí, lệ phí Toà án.

Nay công nhận sự thoả thuận của các đương sự như sau:

1.Công ty Điện máy phải trả Ngân hàng CT Việt Nam số tiền gốc còn nợ của 8 khế ước là 739.000 USD (bảy trăm ba mươi chín nghìn đô la Mĩ) trong thời hạn 07 năm với tiến độ trả nợ, cụ thể:

1.1 Năm 2007 phải trả 75.000 USD (bảy mươi nhăm nghìn đô la Mĩ) được chia làm 2 kỳ theo từng quý. Kỳ thứ nhất trả 37.000 USD; Kỳ thứ hai trả 38.000 USD.

1.2 Năm 2008 phải trả 92.000 USD (Chín mươi hai nghìn đô la Mĩ) được chia làm 4 kỳ theo quý. Mỗi kỳ trả 23.000 USD

1.3 Năm 2009 phải trả 112.000 USD (Một trăm mười hai nghìn đô la Mĩ) được chia làm 4 kỳ theo quý. Mỗi kỳ trả 28.000 USD.

1.4 Năm 2010 phải trả 112.000 USD (Một trăm mười hai nghìn đô la Mĩ) được chia làm 4 kỳ theo quý. Mỗi kỳ trả 28.000 USD.

1.5 Năm 2011 phải trả 112.000 USD (Một trăm mười hai nghìn đô la Mĩ) được chia làm 4 kỳ theo quý. Mỗi kỳ trả 28.000 USD.

1.6 Năm 2012 phải trả 112.000 USD (Một trăm mười hai nghìn đô la Mĩ) được chia làm 4 kỳ theo quý. Mỗi kỳ trả 28.000 USD.

1.7 Năm 2013 phải trả 124.000 USD (Một trăm hai mươi tư nghìn đô la Mĩ) được chia làm 4 kỳ theo quý. Mỗi kỳ trả 31.000 USD.

1.8 Thời gian trả cho mỗi kỳ vào ngày 25 hàng tháng của tháng cuối quý. Nếu rơi vào ngày nghỉ thì sẽ phải trả vào ngày làm việc đầu tiên kế tiếp.

1.9 Bị đơn có thể thanh toán bằng tiền Việt Nam được quy đổi theo tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.

2. Ghi nhận sự tự nguyện của Ngân hàng CT Việt Nam không yêu cầu Công ty Điện máy phải trả khoản lãi được phát sinh của số tiền nợ gốc nêu trên là 744.430,55 USD.

3. Nếu Công ty Điện máy không thực hiện đúng tiến độ trả nợ tại điểm 1 nêu trên trong hai kỳ phải trả liên tiếp thì Ngân hàng CT Việt Nam có quyền gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành án toàn bộ số tiền còn phải trả, không phụ thuộc vào tiến độ đã thoả thuận hoặc có quyền yêu cầu tuyên bố phá sản đối với Công ty Điện máy xe đạp xe máy. Mọi chi phí phát sinh bên bị thi hành án phải chịu.

4. Bị đơn phải chịu 38.900.000 (ba mươi tám triệu chín trăm nghìn đồng chẵn) tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.

Hoàn trả Ngân hàng CT Việt Nam số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 25.409.000 đồng (hai mươi lăm triệu bốn trăm linh chín nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 006791 ngày 25.4.2007 của cơ quan Thi hành án Dân sự thành phố Hà Nội.

5. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay

 

Tên bản án

Quyết định số 46/2007/QĐST-KDTM  công nhận sự thỏa thuận của đương sự tại phiên tòa  giải quyết tranh chấp hợp đòng tín dụng

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án